Có thể bị phạt đến 12 triệu đồng nếu dùng bằng lái xe sai cách, những điều cần lưu ý để tránh bị mất tiền oan

Giấy phép lái xe hay bằng lái xe là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân có quyền sử dụng, tham gia điều khiển phương tiện giao thông. Người dân có thể bị phạt rất nặng nếu không biết quy định về loại giấy tờ này.

Điều khiển xe máy, ô tô người dân phải mang theo các giấy tờ gì?

Khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông thì người điều khiển xe phải mang theo đăng ký xe, bằng lái xe... Để xuất trình khi bị kiểm tra, nếu không có sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định như sau:

Người lái xe ô tô, xe máy tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Giấy phép lái xe là gì? Tất tần tật thông tin về loại giấy tờ quan trọng này đối với các tài xế

GĐXH - Để được phép lái xe cơ giới ra đường, bất kể tài xế nào cũng bắt buộc phải có giấy phép lái xe. Vậy giấy phép lái xe là gì? Chuyên trang Gia đình & Xã hội chia sẻ các thông tin liên quan đến loại giấy tờ này để mọi người cùng biết.

Khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:

- Đăng ký xe

- Giấy phép lái xe ô tô, xe máy theo quy định

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các phương tiện không dùng chung một loại bằng lái xe, tùy vào loại phương tiện mà yêu cầu về hạng giấy phép lái xe là khác nhau.

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) theo quy định đối với phương tiện bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kiểm định;

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, xe máy.

Việc không có giấy phép lái xe sẽ phải chịu những mức phạt nhất định do pháp luật hiện hành quy định.

co-the-bi-phat-den-12-trieu-dong-neu-dung-bang-lai-xe-sai-cach-nhung-dieu-can-luu-y-de-tranh-bi-mat-tien-oan

Khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông thì người điều khiển xe phải mang theo đăng ký xe, bằng lái xe... Ảnh: TL

Thủ tục cấp giấy phép lái xe theo quy định mới nhất người dân cần biết để thực hiện

GĐXH - Giấy phép lái xe là một trong những giấy tờ quan trọng của người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông. Vậy thủ tục cấp giấy phép lái xe cần thực hiện những quy trình nào?

Để được học và thi bằng lái xe cần đáp ứng điều kiện gì?

Người thi bằng lái xe là công dân của nước Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam.

Có đầy đủ sức khỏe và tinh thần minh mẫn để điều khiển phương tiện giao thông.

Đủ tuổi theo quy định:

Đối với xe máy có dung tích xi lanh dưới 50cc: đủ 16 tuổi trở lên.

Đối với giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1: đủ 18 tuổi trở lên.

Đối với giấy phép lái xe hạng B2: đủ 21 tuổi trở lên.

Đối với giấy phép lái xe hạng F (điều khiển ô tô tải, máy kéo có trọng tải kéo rơ-moóc FB2): đủ 24 tuổi trở lên.

Đối với giấy phép lái xe hạng F (điều khiển ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi kéo theo rơ-moóc FD): đủ 27 tuổi trở lên.

Đối với ô tô chở người trên 30 chỗ: tuổi tối đa cho nữ là 50 và cho nam là 55.

Ngoài ra nếu muốn nâng hạng bằng lái người điều khiển phải có đủ thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn. Cụ thể là:

Từ B1 lên B2: Thời gian hành nghề 1 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.

Từ B2 lên C, C lên D, D lên E, các hạng B2, C, D, E lên F tương ứng: thời gian hành nghề 3 năm trở lên và 100 000 km lái xe an toàn trở lên.

Người học để nâng hạng giấy phép lên D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.

Quy định mới nhất về mức phạt cho lỗi không có hoặc không mang bằng lái xe 

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy

Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

(Điểm c, Khoản 2, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

(Điểm a, Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

(Điểm a, Khoản 5, Điểm b, Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe ô tô

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

(Điểm b Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Vi phạm không có bằng lái xe có bị giữ xe hay không?

Lỗi không có bằng lái xe thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 5, 7 và 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP nên theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định này, CSGT hoàn toàn có quyền tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm.

Theo quy định:

"1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại Khoản 2, Khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

i) Khoản 1; Điểm a Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 21;"

Do đó, nếu CSGT yêu cầu kiểm tra giấy tờ mà không có xuất trình được bằng lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ vừa bị phạt về lỗi không có giấy phép lái xe, vừa bị tạm giữ xe theo thủ tục hành chính.

Theo Khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn tạm giữ phương tiện là 07 ngày. Trường hợp vi phạm giao thông có tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cảnh sát giao thông có thể tạm giữ phương tiện lên đến 30 ngày.

co-the-bi-phat-den-12-trieu-dong-neu-dung-bang-lai-xe-sai-cach-nhung-dieu-can-luu-y-de-tranh-bi-mat-tien-oan

Người tham gia giao thông có thể bị phạt rất nặng nếu không có bằng lái xe. Ảnh minh họa: TL

Giấy phép lái xe trên VNeID có thay thế được cho bản cứng?

Hiện nay, thông tin về giấy phép lái xe của nhiều người đã được tích hợp trên hệ thống VNeID. Tuy nhiên, chưa có văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép sử dụng ứng dụng này thay thế cho giấy phép lái xe khi tham gia giao thông.

Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 vẫn ghi nhận giấy phép lái xe là một trong những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo khi đi đường.

Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe khi tham gia giao thông, tài xế vẫn sẽ bị lực lượng CSGT xử phạt vi phạm hành chính.

Do đó, ở thời điểm hiện tại, dù đã tích hợp thông tin giấy phép lái xe trên VNeID nhưng người dân vẫn chưa thể sử dụng giấy phép lái xe trên VNeID thay cho bản cứng khi tham gia giao thông.

Bằng lái xe nào có thời hạn, loại bằng nào không có thời hạn?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Trong đó, bằng A1, A2, A3 là không có thời hạn. Tất cả các loại bằng còn lại chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định.

- Bằng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam;

(Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp);

- Bằng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp;

- Bằng C, D, E, FB2, FC, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Như vậy, trừ bằng cấp cho người điểu khiển xe mô tô hái bánh, mô tô ba bánh (A1, A2, A3), các loại bằng khác phải xin đổi trước khi hết thời hạn sử dụng.

Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Theo Khoản 3 Điều 16 Thông tư này, đối với người có bằng lái xe quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng thì sẽ phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Cụ thể:

- Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết.

- Quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Vì vậy, người lái xe cần lưu ý thời hạn bằng lái của mình, nếu sắp hết hạn cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ cần thiết để xin đổi bằng.

Theo GiaDinh